toxic6788 | Date: Wednesday, 08/02/2012, 11:09 PM | Message # 1 |
Trung úy
Group: Moderators
Messages: 40
Reputation: 0
Status: Offline
| I. Ý NGHĨA CÁC CỘT TRONG BẢNG
1. “Mã CK” (Mã chứng khoán): Là mã giao dịch của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
2. “Trần” (Giá trần): Là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá trần là mức giá tăng thêm 5% so với giá tham chiếu.
3. “Sàn” (Giá sàn): Là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá sàn là mức giá giảm 5% so với giá tham chiếu.
4. “TC” (Giá tham chiếu): Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó trừ các trường hợp đặc biệt.
5. “Dư mua”: Là hệ thống cột biểu thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng.
6. “Dư bán”: Là hệ thống cột hiển thị ba mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng tương ứng với các mức giá đó.
7. “Khớp lệnh”: Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá”, “KL” và “”. Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột này như sau:
• Trong đợt khớp lệnh định kì (Đợt 1 và Đợt 3): “Giá”: Là giá dự kiến khớp lệnh “KL” (Khối lượng khớp): Là khối lượng cổ phiếu dự kiến sẽ được khớp trong đợt giao dịch đó. “+/-” (Tăng/giảm giá): Là mức thay đổi giá dự kiến so với giá tham chiếu
• Trong đợt khớp lệnh liên tục (Đợt 2): “Giá”: Là giá thực hiện của giao dịch gần nhất. “KL” (Khối lượng khớp): Là khối lượng cổ phiếu được thực hiện của giao dịch gần nhất. “+/-” (Tăng/giảm giá): Là mức thay đổi của mức giá thực hiện mới nhất so với giá tham chiếu.
• Sau khi kết thúc ngày giao dịch, các cột trên có ý nghĩa như sau: “Giá”: Là giá khớp lệnh của đợt giao dịch xác định giá đóng cửa. “KL” (Khối lượng khớp): Là khối lượng cổ phiếu đã được thực hiện trong toàn bộ ngày giao dịch. “+/-”(Tăng/giảm giá): Là mức thay đổi của giá khớp lệnh đợt 3 so với giá tham chiếu.
Lưu ý: Trên bảng giá trực tuyến, tất cả các cột thể hiện khối lượng sẽ là số lượng tính theo lô (1 lô = 10 cổ phiếu).
II. CHỈ BÁO VỀ MÀU SẮC
Một số quy định về màu sắc sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng nhận biết về những thay đổi đang diễn ra trên thị trường. Cụ thể như sau: • Màu xanh lá cây: Giá tăng. • Màu tím: Giá tăng kịch trần. • Màu vàng: Đứng giá. • Màu đỏ: Giá giảm. • Màu xanh nước biển: Giá giảm kịch sàn.
III. CÁC TÍNH NĂNG NÂNG CAO
Với bảng giá của SHS, ở chế độ mặc định, sẽ hiển thị giá chứng khoán của tất cả các mã chứng khoán ở “bảng 1”. Quý khách hàng muốn theo dõi một số mã có thể chuyển sang các bảng giá tiếp theo (“bảng 2”, “bảng 3”,...). Khi đó quý khách hàng sẽ tùy ý lựa chọn mã chứng khoán, thêm bớt trong bảng để có được danh mục bảng giá theo ý muốn. Trong các bảng giá tùy chọn, muốn thêm mã chứng khoán, quý khách hàng có thể nhập mã vào ô “mã chứng khoán” và nhấn Enter, mã chứng khoán sẽ được thêm vào danh mục. Ô nhập mã chứng khoán sẽ tự động nhắc quý khách để tự động hoàn thiện những mã quý khách hàng chỉ nhớ những ký tự đầu.
Message edited by toxic6788 - Wednesday, 08/02/2012, 11:10 PM |
|
| |